|
Đỗ Khánh Hoan(5.8.1934 - 3.10.2023) |
|
|
VĂN HỌC |
GIAI THOẠI | TIỂU LUÂN | THƠ | TRUYỆN | THỜI LUẬN | NHÂN VẬT | ÂM NHẠC | HỘI HỌA | KHOA HỌC | GIẢI TRÍ | TIỂU SỬ |
Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng
In Vietnamese, tre designates any of several species of bamboo that may grow as tall as 30 meters: its hollow, jointed stems, up to a foot in diameter, are used in making fumiture and all types of implements (baskets, coops for chickens and pigs, cooking utensils) and even in building boats or houses.
Bamboo grows from new shoots that sprout from the roots of mature plants: the shoots develop so quickly that, in some cases, a plant is apt to grow 36 inches in 24 hours. Most bamboo plants reach full height within a few months. The tender shoots, called măng, are eaten as vegetables. (The Vietnamese call asparagus măng tây or western shoots'.)
Tre già măng mọc: "As bamboos grow old, young shoots spring up."; Contrary to the generation gap cliché in modern English, the Vietnamese proverb stresses continuity between one generation and the next: it implies the hope that the young will carry on to completion what is left unfinished by the old. When a young person dies, the Vietnamese will express grief saying, Tre khóc măng: "The old bamboo mourns the young shoot."
In neutral terms, the proverb may also be quoted to report a changing of the guard: as a person or group exits a new one moves in and takes over.
The English proverbial phrase, to fish in troubled waters, finds its equivalent in this Vietnamese folk saying: Muddy waters, fat herons.
As wading birds, herons (cò) prey on small fishes that teem in the muddy or turbid (đục) waters (nước) of ponds and rice fields.
A confused state of affairs always gives opportunists a chance to make fat profits at the expense of the community.
In Vietnamese, the name trúc refers to a pecies of small, relatively short species of bamboo (as contrasted with the much larger and taller tre).
A bamboo stem has knots or nodes, and each section between two knots is called a đốt or joint. Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng (Even when the bamboo is burned, its straight joints stay straight and true): this proverb portrays an honest person whom neither misfortune nor persecution can divert from what is right. Throughout East Asia, the bamboo symbolizes unswerving devotion to principle.
Cocks from the same mother fíght each other. This proverb serves as a reminder that fratricidal strife has all too often marked and marred the history of the Vietnamese. The most tragic case was the protracted war between the Trịnh and the Nguyễn. The poet-statesman Nguyễn Trãi (1380-1442) once urged all his compatriots to work together and avoid quarrels either provoked or exacerbated by outsiders:
"A womb's own flesh and bone - strong brotherhood./ From one root spring all branches, north and south./ Chopped off, an arm or leg will not grow back./ Torn up, a shirt or skirt can be replaced./ Learn to give way and yield - all will go well./ Know both when to be hard, when to be soft."
• Ngôn ngữ thơ là cái quái gì vậy? (Lê Hữu)
• Trường Ca Việt Nam (Thiếu Khanh)
• Chiều Trên Phá Tam Giang (Tô Thùy Yên)
• Ba Dòng Thơ Tiêu Biểu Phương Đông: Thơ Thiền Việt Nam, Đường Thi Trung Hoa Và Haiku Của Nhật (Thái Tú Hạp)
• Vài lời Cần Nói Về Ngày 30 Tháng 4 (Bùi Chí Vinh)
Đàm Trung Pháp & Viên Linh dịch và chú giải:
Vịnh Hai bà Trưng (Hồng Đức Quốc Âm Thi Tập)
Ăn Cỗ Đầu Người (Nguyễn Biểu)
Đoạt Sáo Chương Dương Độ (Trần Quang Khải)
Nam Quốc Sơn Hà (Lý Thường Kiệt)
......
Huỳnh Sanh Thông dịch:
Thăng Long (Nguyễn Du)
Vọng Phu Thạch (Nguyễn Du)
Hồ Hoàn Kiếm (Vô Danh)
(Bà Huyện Thanh Quan)
......
Lê Đình Nhất-Lang & Nguyễn Tiến Văn dịch:
Cùng khổ (Bùi Chát)
Hoa sữa (Bùi Chát)
Bài thơ một vần (Bùi Chát)
......
Các tác giả khác dịch:
Tôi đã cố bám lấy đất nước tôi (Nguyễn Đình Toàn) (Do Dinh Tuan dịch)
Bữa Tiệc Hòa Bình (Nguyễn Thị Thanh Bình) (Nguyễn Ngọc Bích dịch)
Từ Một Cuốn Rún (Nguyễn Thị Thanh Bình) (Đinh Từ Bích Thúy dịch)
• Sau đúng 60 năm, đọc lại bài thơ trừ tịch của Đặng Đức Siêu và Đông Hồ (Trần Từ Mai )
• Mùa Thu Trong Đường Thi (Lê Đình Thông)
• Những Vần Thơ Xuân Của Vua Trần Nhân Tông (Tạ Quốc Tuấn)
• Về một bài thơ dạy học vào mùa xuân của Trần Quý Cáp (Ngô Thời Đôn)
• Cảnh Đẹp Thành Thăng Long Thời Tây Sơn Qua Thi Ca Đoàn Nguyễn Tuấn (Phạm Trọng Chánh)
Ngày Xuân Đọc "Đào Hoa Thi" của Nguyễn Trãi (Trần Uyên Thi)
Thơ Lý Bạch (Đàm Trung Pháp)
• Trường Ca Việt Nam (Thiếu Khanh)
• Chiều Trên Phá Tam Giang (Tô Thùy Yên)
• Vài lời Cần Nói Về Ngày 30 Tháng 4 (Bùi Chí Vinh)
• Điếu thi: Thủ̉y Mộ Quan (Viên Linh)
• Lời Cầu Nguyện Của Rừng (Bùi Bá)
• Chí Khí
• Xử Thế
• Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng
© Hoc Xá 2002 (T.V. Phê - phevtran@gmail.com) |